Trả lời: Chọc ối là một xét nghiệm trước sinh giúp bác sĩ thu thập những thông tin sức khỏe cần thiết của thai nhi từ một mẫu nước ối của người mẹ. Mục đích của thủ thuật chọc ối là để xác định xem thai nhi của mẹ có nguy cơ mắc phải những rối loạn di truyền nhất định hoặc bất thường nhiễm sắc thể hay không.
Quy trình thực hiện chọc ối như thế nào được mô tả qua các bước tóm tắt như sau:
Đầu tiên, thai phụ nằm xuống với tư thế được chỉ định và bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm để xác định tư thế của thai và tình trạng nhau thai.
Thông qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ xác định được vị trí chọc ối an toàn cho cả mẹ và bé. Sau đó, bác sĩ sẽ vệ sinh phần bụng của người mẹ với chất khử trùng rồi bắt đầu tiêm thuốc tê tại chỗ qua da.
Tiếp theo, bác sĩ sẽ sử dụng một đầu tiêm dài và mỏng để chọc vào vị trí đã khử trùng trước đó, rút khoảng 15 - 20ml. Quá trình rút nước ối mất khoảng 30 giây. Mẫu nước ối này sau đó sẽ được kiểm tra bằng các xét nghiệm chẩn đoán cần thiết.
Sau khi lấy nước ối, bác sĩ sẽ kiểm tra lại xem em bé trong bụng mẹ vẫn khỏe mạnh hay không và có bị ảnh hưởng gì sau khi chọc ối không.
![]() |
Mô hình xét nghiệm thai nhi bằng phương pháp chọc ối. Ảnh minh họa |
Vậy bạn nên biết, khi nào thai phụ cần thực hiện chọc ối?
Bởi vì chọc ối có tồn tại một số ít rủi ro cho mẹ và thai nhi, nên chỉ thực hiện trên những thai phụ có nguy cơ cao bất thường về di truyền. Cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định chọc ối ở những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ sau:
Nếu bác sĩ khuyến cáo bà bầu thực hiện chọc ối, thủ thuật này thường sẽ được thực hiện vào khoảng giữa tuần 15 - 18 của thai kỳ.
Theo quyết định của bác sỹ, bạn nên thực hiện chọc ối:
Khi phụ nữ lớn tuổi dần, nguy cơ sinh trẻ bị hội chứng Down sẽ tăng dần đáng kể, từ 1/2000 (ở độ tuổi 20) tăng đến 1/100 (ở độ tuổi 40).
Bác sĩ sẽ chỉ định chọc ối ở những phụ nữ mang thai có những yếu tố sau:
Phụ nữ trên 40 tuổi;
Phụ nữ có thành viên trong gia đình mắc các bệnh liên quan đến sự bất thường trong bộ nhiễm sắc thể;
Phụ nữ mang bệnh di truyền;
Cha của đứa bé có thành viên trong gia đình mắc các bệnh liên quan đến sự bất thường của nhiễm sắc thể;
Phụ nữ có kết quả xét nghiệm sàng lọc trên huyết thanh hoặc siêu âm bất thường.
Điều cần thận trọng bạn nên biết những gì trước khi thực hiện chọc ối: Chọc ối có thể gây sẩy thai nhưng với một tỉ lệ rất nhỏ (ít hơn 1%, hoặc khoảng 1/200 tới 1/400). Ngoài ra có những biến chứng khác như tổn thương tới em bé hoặc mẹ, nhiễm trùng và sinh non và những biến chứng này cũng rất hiếm khi xảy ra.
Có một số phương pháp khác có thể thay thế hoặc hỗ trợ chọc ối như:
Sinh thiết gai nhau là một thủ thuật lấy đi một mẫu mô của nhau thai và có thể được thực hiện giữa tuần thứ 11 và 13;
Bác sĩ cũng có thể chỉ định chiếu chụp đặc biệt hoặc một xét nghiệm máu nào đó, nhưng những xét nghiệm cận lâm sàng này chỉ giúp bác sĩ biết rằng thai của bạn có gặp vấn đề gì không.
Trước khi tiến hành phẫu thuật, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.
Chọc ối sẽ có thể có các biến chứng xảy ra bao gồm:
Sẩy thai;
Chảy máu âm đạo;
Vỡ ối sớm;
Nhiễm trùng;
Khó chịu hoặc đau quặn;
Tổn thương tới em bé;
Thất bại trong lần đầu chọc lấy ối;
Hút ra chất lỏng dính máu.
Bạn nên liên hệ bác sĩ chỉ định phẫu thuật để được biết thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các biến chứng có thể xảy ra, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp./.
Trần Văn Nghị (Thực hiện)
-
Có phải cha mẹ khỏe mạnh là sinh ra con khỏe mạnh? (20.10.2020)
-
Những phụ nữ mang thai nào có nguy cơ cao cần phải thực hiện sàng lọc trước sinh? (15.10.2020)
-
Để đảm bảo sức khỏe thai kỳ và tránh nguy cơ lây lan dịch trong thời điểm hiện nay, phụ nữ mang thai cần làm gì? (22.09.2020)
-
Sàng lọc sơ sinh có thể phát hiện được bao nhiêu bệnh? (18.09.2020)
-
Sinh muộn con có dễ mắc các bệnh bẩm sinh? (14.09.2020)
-
Thời điểm nào thích hợp để sàng lọc trước sinh? (04.09.2020)
-
Làm sao để biết được trẻ có mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh? (02.09.2020)
-
Có cần làm các xét nghiệm nào khác hay không, khi đi siêu âm bác sĩ đo độ mờ da gáy và nói thai phát triển bình thường? (27.08.2020)
-
Khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc trước sinh có giống nhau hay không? (24.08.2020)
-
Bệnh lý di truyền có thể chủ động phòng ngừa được hay không? (20.08.2020)
-
Làm thế nào để truyền thông hiệu quả về lợi ích của tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân? (13.08.2020)
-
Xét nghiệm Double test và Triple test để làm gì? (19.08.2020)
-
Nguyên nhân nào khiến cho tình trạng trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh vẫn còn tồn tại trong cộng đồng? (10.08.2020)
-
Uống nước trước khi đi ngủ: Nên hay không nên? (25.06.2020)
-
Cách khám vô sinh ở nam giới phổ biến hiện nay (19.05.2020)
-
13 triệu người Việt Nam mang gen gây bệnh tan máu bẩm sinh (05.05.2020)
-
10 sự thật về siêu âm thai (12.05.2020)
-
Hệ lụy nguy hiểm khi quan hệ tình dục trước 18 tuổi (21.12.2018)
-
Lợi ích không ngờ để quan hệ tình dục vào buổi sáng (13.06.2017)
-
Cuồng dâm dưới góc nhìn khoa học (15.05.2017)



